KẾ HOẠCH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG Năm học: 2020 -2021

PHÒNG GD&ĐT TAM NÔNG

TRƯỜNG TH PHÚ HIỆP A

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

       Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

     Số: 125 /KH-THPHA                           Phú Hiệp, ngày 21 tháng 9 năm 2020

KẾ HOẠCH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG

Năm học: 2020 -2021

 Căn cứ thông tư 32/2018TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 thông tư ban hành chương trình giáo dục phổ thông.

Căn cứ quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng BGDĐT ban hành chương trình giáo dục phổ thông.

Căn cứ hướng dẫn số 196/HD-PGDĐT, ngày 31 tháng 8 năm 2020 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Tam Nông, về việc hướng dẫn thực hiện kế hoạch thời gian năm học 2020 – 2021 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông.

Căn cứ hướng dẫn số 250/HD-PGDĐT.TH ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Phòng Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chuyên môn cấp tiểu học huyện Tam Nông năm học 2020 – 2021.

Trường Tiểu học Phú Hiệp A xây dựng Kế hoạch giáo dục nhà trường năm học  2020 – 2021 như sau:

I. BỐI CẢNH:

  1. Bối cảnh bên ngoài.

1.1. Thời cơ.

Sau hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Nước ta đã thoát ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình.

Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; kế thừa và phát triển những ưu điểm của các chương trình giáo dục phổ thông đã có của Việt Nam, đồng thời tiếp thu thành tựu nghiên cứu về khoa học giáo dục và kinh nghiệm xây dựng chương trình theo mô hình phát triển năng lực của những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới; gắn với nhu cầu phát triển của đất nước, những tiến bộ của thời đại về khoa học – công nghệ và xã hội; phù hợp với đặc điểm con người, văn hoá Việt Nam, các giá trị truyền thống của dân tộc

Huyện ủy Tam Nông có Nghị quyết số 50/NQ-HU ngày 21/07/2016 về Quy hoạch phát triển GD&ĐT giai đoạn 2016 – 2025; UBND huyện quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất, bổ sung đội ngũ giáo viên; chất lượng GD&ĐT có nhiều chuyển biến tích cực.

Phong trào giáo dục địa phương phát triển, các trường mần non, tiểu học đều đạt chuẩn Quốc gia.

1.2. Thách thức.

Tâm lý lo lắng của phụ huynh học sinh khi triển khai chương trình giáo dục phổ thông 2018.

Đội ngũ giáo viên được đào tạo, giảng dạy theo hướng “trang bị kiến thức cho học sinh” nay chuyển sang dạy học theo định hướng “Phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh”; giáo viên kiêm nhiệm công việc, một số giáo viên gặp khó khăn đổi mới phương pháp dạy học.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị xuống cấp; trường có điểm lẻ xa điểm chính, giao thông đi lại khó khăn.

Học sinh còn hạn chế về Tiếng việt, ngại giao tiếp, ý thức tự học, tự rèn chưa cao.

Một số phụ huynh kinh tế còn khó khăn, chưa quan tâm đến việc học tập của con em.

  1. Bối cảnh bên trong nhà trường.

2.1. Điểm mạnh của nhà trường.

Luôn nhận được sự quan tâm của Sở GD&ĐT, Huyện ủy, HĐND, UBND huyện; sự chỉ đạo sát sao của Phòng GD&ĐT Tam Nông về thực hiện nhiệm vụ năm học; chính quyền địa phương quan tâm đến công tác giáo dục.

Đội ngũ trình độ đạt chuẩn 100%, trong đó trên chuẩn 82,9%, có giáo viên dạy các bộ môn: Âm nhạc, Thể dục, Tiếng Anh,; có trách nhiệm với công việc.

Phụ huynh học sinh có sự phối hợp với nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi việc huy động học sinh ra lớp; học sinh ngoan và có ý thức rèn luyện, thi đua trong học tập.

2.2. Điểm yếu, hạn chế.

Địa bàn thực hiện nhiệm vụ của nhà trường rộng; trường có điểm lẻ xa điểm chính, giao thông đi lại khó khăn.

Năng lực chuyên môn của giáo viên chưa đồng đều; việc tự học, tự rèn của một số giáo viên chưa hiệu quả, chưa sáng tạo trong công việc, đổi mới phương pháp dạy học chưa rõ nét.

Nhận thức của học sinh chưa đồng đều, một số em còn chậm, kỹ năng sống,  giao tiếp Tiếng Việt còn hạn chế.

Một số phụ huynh còn tư tưởng trông chờ ỷ nại, thường xuyên đi làm ăn xa để con ở nhà cho ông bà nên công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình chưa hiệu quả.

Ngân sách nhà nước cấp đáp ứng nhu cầu tối thiểu chi hoạt động chuyên môn; công tác xã hội hóa chưa đáp ứng nhu cầu đầu tư xây dựng.

Trường có nhiều điểm trường lẻ nên việc quản lý giáo viên cũng như chỉ đạo chuyên môn đôi lúc chưa kịp thời.

  1. Định hướng xây dựng kế hoạch của nhà trường.

Xây dựng trường học an toàn, thân thiện, bình đẳng, kỷ cương; nâng cao chất lượng giáo dục; cán bộ, giáo viên tích cực, sáng tạo; học sinh có cơ hội học tập, phát triển năng lực và phẩm chất, yêu thích đi học, cảm nhận mỗi ngày đến trường là một ngày vui.

Đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ cho việc triển khai chương trình Giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 1.

Thực hiện tốt quyền tự chủ của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục theo thông tư 32/2018/TT-BGD&ĐT.

Trường có chất lượng giáo dục tốt của huyện.

II. MỤC TIÊU

  1. Mục tiêu chung:

Xây dựng môi trường học tập thân thiện, nền nếp, kỷ cương, chất lượng để học sinh tự giác học tập từ đó giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để góp phần hình thành nhân cách. Theo đặc thù tâm lý lứa tuổi, phương pháp giảng dạy ở bậc tiểu học đòi hỏi sự tỉ mỉ nhẹ nhàng, dễ hiểu để hướng đến một giờ học thân thiện.

  1. Mục tiêu cụ thể:

Giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.

Giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.

Tích cực triển khai Chương trình hành động về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những việc làm thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện từng địa phương, gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tại mỗi cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục trung học.

Linh hoạt trong việc thực hiện chương trình; xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua việc điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giản; xây dựng các chủ đề tích hợp nội dung dạy học, đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng của học sinh; chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật.

Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.

Tiếp tục đổi mới hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, bảo đảm trung thực, khách quan; phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học tập với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau của học sinh; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội.

Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về năng lực chuyên môn, kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; quan tâm phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán, giáo viên chủ nhiệm lớp; chú trọng đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.

Tăng cường các hoạt động kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục; đổi mới cơ chế tài chính. Chăm lo xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục cả về số lượng và chất lượng. Chăm lo bồi dưỡng học sinh có năng khiếu; ngăn chặn kịp thời các tệ nạn xã hội xâm nhập trường học để nâng cao chất lượng dạy và học đóng góp thiết thực vào sự phát triển nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

Phát động thực hiện phong trào thi đua 3 sạch trong toàn trường nhằm mục đích làm cho giáo viên và học sinh có ý thức, trách nhiệm làm sạch môi  trường và bảo vệ môi trường; tuyên truyền, vận động người khác cùng bảo vệ và làm sạch môi trường; sạch nhà vệ sinh của giáo viên và học sinh; Thường xuyên vệ sinh sạch sẽ; sắp xếp ngăn nắp vị trí làm việc; không để tồn đọng rác và các chất gây ô nhiễm môi trường; Thực hiện nghiêm túc chế độ vệ sinh, bảo vệ môi trường khu vực làm việc. Tích cực tham gia tổng vệ sinh hàng tuần khơi thông cống rãnh tiêu nước, không để rác tồn đọng; không xả chất thải, nước thải không đạt tiêu chuẩn ra môi trường gây ô nhiễm và mất mỹ quan trường lớp;

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Thực hiện chương trình môn học

Lớp 1 thực hiện theo thông tư 32/2018 TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 thông tư ban hành chương trình giáo dục phổ thông.

Lớp 2,3,4,5 thực hiện theo quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng BGDĐT ban hành chương trình giáo dục phổ thông.

1.1. Kế hoạch chung

Căn cứ Khung phân phối chương trình giáo dục hiện hành của Bộ Giáo dục, các văn bản hướng dẫn đổi mới hoạt động chuyên môn và đề nghị của các Tổ chuyên môn, trường Tiểu học Phú Hiệp A ban hành kế hoạch dạy học cho các môn học như sau: Tiếng Việt, Toán, ngoại ngữ 1, Đạo đức, TNXH, LS&ĐL, KH, TH&CN, GDTC, Nghệ thuật, HĐTN của tổ 1; Riêng tổ 2,3,4,5 căn cứ vào quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng BGDĐT ban hành chương trình giáo dục phổ thông mà thực hiện.

Đảm bảo việc rà soát, điều chỉnh PPCT trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ của cấp học trong chương trình giáo dục theo hướng tinh giản, tăng cường phát triển các kĩ năng trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ trong Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành và hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học tại Công văn số 5842/BGDĐT-GDTH ngày 01/9/ 2011, xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế theo khung thời gian 35 tuần thực học (học kỳ I: 18 tuần, học kỳ II: 17 tuần).

Các tổ/nhóm chuyên môn có trách nhiệm xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học, thiết kế tiến trình dạy học trong mỗi môn học với các nội dung, các chủ đề dạy học, các chủ đề tích hợp, liên môn phù hợp và theo hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh của mỗi tổ phải phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng học tập của học sinh; tất cả đều được thể hiện trong biên bản họp nhóm, tổ và được Hiệu trưởng duyệt trước khi thực hiện.

1.2. Quy định thời gian học: 

Học kì I bắt đầu từ ngày 07/9/2020, kết thúc trước ngày 15/01/2021

Học kì II  bắt đầu từ ngày 18/01/2021, hoàn thành chương trình giáo dục  trước ngày 28/5/2021.

1.3.  Quy định số tiết dạy:

 1.3.1 Đối với lớp 1:

TT Môn học Số tiết lớp 1
Tổng  HK1 HK2
Môn học bắt buộc
1 Tiếng Việt 420 -LL: 189

-CĐ: 9

-TN: 18

– LL: 177

– CĐ: 9

– TN: 18

2 Toán 105 – LL: 36

– CĐ: 9

– TN: 9

– LL: 33

– CĐ: 9

– TN: 9

4 Đạo đức 35 – LL: 11

– CĐ: 5

– TN: 2

– LL: 10

– CĐ: 5

– TN: 2

5 Tự nhiên và xã hội 70 – LL: 26

– CĐ: 5

– TN: 5

– LL: 24

– CĐ: 5

– TN: 5

6 Tin học và công nghệ
7 Giáo dục thể chất 70 – LL: 9

– CĐ: 9

– TN: 18

– LL: 8

– CĐ: 8

-TN: 18

8 Nghệ thuật (âm nhạc – mỹ thuật) 70 – LL: 30

– CĐ: 3

– TN: 3

– LL: 28

– CĐ: 3

– TN: 3

 

Hoạt động giáo dục bắt buộc
9 Hoạt động trải nghiệm 105 –        SHL: 18

–        SHDC: 18

– LL: 8

– TN: 10

–        SHL: 17

– SHDC: 17

– LL: 7

–        TN: 10

Môn học tự chọn
10 Ngoại ngữ 1 70 –        LL: 30

–        CĐ: 3

–        TN: 3

–        LL: 30

–        CĐ: 2

–        TN: 2

Tổng số tiết(cả năm học) 945  

 1.3.2 Đối với các lớp 2,3,4,5.

Tiếp tục thực hiện chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Kế hoạch dạy học và giáo dục đối với lớp học 1 buổi/ngày: thời lượng tối đa là 5 tiết/buổi, tối thiểu là 5 buổi/tuần;

Căn cứ vào công văn số 68/SGDĐT – TTr ngày 22 tháng 05 năm 2020 về việc Hướng dẫn thực hiện dạy học 2 buổi/ ngày và dạy thêm, học thêm trong nhà trường;

Công văn số 1107/SGDĐT-GDTH ngày 07/9/2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện giảng dạy môn tiếng Anh cấp tiểu học từ năm học 2018-2019;

1.4. Thực hiện rà soát, điều chỉnh PPCT môn học

Tiếp tục triển khai thực hiện Công văn 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018 (có hướng dẫn bổ sung tại Công văn 5131/GDĐT-GDTrH ngày 01/11/2017), trong đó tập trung vào các nội dung:

Tiếp tục rà soát nội dung sách giáo khoa, tinh giản những nội dung dạy học vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành; điều chỉnh để tránh trùng lặp nội dung giữa các môn học, hoạt động giáo dục; bổ sung, cập nhật những thông tin mới phù hợp thay cho những thông tin cũ, lạc hậu.

Xây dựng kế hoạch giáo dục của từng môn học, hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường theo hướng sắp xếp lại các tiết học trong sách giáo khoa thành một số bài học theo chủ đề, nhằm tiết kiệm thời gian và tạo thuận lợi cho việc áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống và giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.

Tăng cường thực hiện tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống tham nhũng; chú trọng tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông, giáo dục quốc phòng an ninh… theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.

Kế hoạch giáo dục các môn học, hoạt động giáo dục của tổ/nhóm chuyên môn phải được hiệu trưởng nhà trường phê duyệt.

2. Các hoạt động giáo dục

2.1. Bồi dưỡng học sinh có năng khiếu

  Nâng cao chất lượng đội ngũ HS hoàn thành tốt  các môn năng khiếu của trường Nhà trường giao cho giáo viên bộ dạy môn lựa chọn học sinh ở từng bộ môn nhận thức tốt có năng khiếu ở tất cả các khối lớp thành lập các lớp tập trung để thành lập các câu lạc bộ gồm các môn: Toán, Tiếng Việt, Anh văn, Âm nhạc, Mĩ thuật và phân công giáo viên phụ trách như sau:

HS năng khiếu môn Âm nhạc do đ/c Huỳnh Xuân Quang giáo viên dạy môn Âm nhạc lên kế hoạch bồi dưỡng

HS năng khiếu môn Tiếng Anh do đ/c Võ Thị Lít giáo viên dạy môn Tiếng Anh lên kế hoạch bồi dưỡng.

HS Viết chữ đẹp do các đ/c sau phụ trách:

1.Trần Quan Chia                                      PHT                   Trưởng ban

2.Nguyễn Thị Kim Dung                            KTK1                      UV

3.Vũ Văn Hậu                                             KTK5                     UV

4.Lê Thị Thanh Hiền                                  GV                          UV

HS năng khiếu Kể chuyện do các đ/c sau phụ trách:

1.Trần Thanh Hải                       PHT                    Trưởng ban

2.Hồ Kim Thùy                         KTK4                        UV

3.Nguyễn Thị Kim Ngọc             GV                         UV

HS năng khiếu môn Âm nhạc, Mĩ thuật do các đ/c sau phụ trách:

  1. Trần Thanh Hải                             PHT                Trưởng ban

2.Huỳnh Xuân Quang                            GVÂN                Phó ban

  1. Nguyễn Hữu Sang                         GV                     UV

4.Nguyễn Văn Đại                                    TPT                      UV

HS hoàn thành tốt Toán và Tiếng Việt.

  1. Trần Quan Chia                      PHT                      Trưởng ban
  2. Nguyễn Văn Đại                   CTCĐ                      Phó ban
  3. Các GV khối 1,2,3,4,5                                               UV

Giao cho đồng chí Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn trực tiếp chỉ đạo công tác bồi dưỡng học sinh có năng khiếu:

– Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phân công

giáo viên dạy, lên thời khóa biểu, kiểm tra giáo án của giáo viên.

– Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo công tác bồi dưỡng của tổ CM, giáo viên dạy.

– Cùng với tổ chuyên môn tham dự các buổi chuyên đề liên quan đến công tác bồi dưỡng học sinh

Đối với tổ chuyên môn:

– Chỉ đạo giáo viên xây dựng chương trình bồi dưỡng từng bộ môn của tổ và theo dõi tiến độ chương trình bồi dưỡng.

– Theo dõi chất lượng các lớp bồi dưỡng nhằm đảm bảo chất lượng đội tuyển, đánh giá đề xuất lựa chọn, bổ sung học sinh.

Đối với giáo viên bồi dưỡng học sinh

– Lập danh sách đội tuyển học sinh năng khiếu theo các môn

– Thực hiện đúng theo kế hoạch đã phân công

– Giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh kiểm tra vào thứ 6 hàng tuần. GV cần lựa chọn nội dung, phương pháp bồi dưỡng tốt nhất để bồi dưỡng HS đạt kết quả cao nhất.

2.2. Phụ đạo học sinh chậm tiến bộ

  • Yêu cầu giáo viên chủ nhiệm lập danh sách học sinh nhận thức chậm đối với môn Tiếng Việt, Toán. Trên cơ sở đó đồng chí Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn phân công giáo viên chủ nhiệm và các giáo viên có khả năng sư phạm, trình độ chuyên môn tốt, nhiệt tình, kiên trì để phụ đạo học sinh nhận thức chậm. Cụ thể như sau:

 

Khối

Nội dung bồi dưỡng

Giáo viên bồi

1 Môn Toán, Tiếng Việt Nguyễn Thị Kim Dung
2 Môn Toán, Tiếng Việt Nguyễn Thị Lệ Thủy
3 Môn Toán, Tiếng Việt Trần Nguyễn Hồng Phương
4 Môn Toán, Tiếng Việt Hồ Kim Thùy
5 Môn Toán, Tiếng Việt Vũ Văn Hậu

Các môn học khác có học sinh nhận thức chậm giáo viên dạy có trách nhiệm phụ đạo HS ngay trong giờ học, giờ kiểm tra bài.

Giao cho đc Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn trực tiếp chỉ đạo công tác phụ đạo  học sinh chậm tiến bộ, cụ thể:

– Tổ chức thực hiện kế hoạch phụ đạo, phân công giáo viên dạy

– Trực tiếp theo dõi, kiểm tra công tác phụ đạo hs còn khó khăn trong học tập.

Đối với Tổ chuyên môn: Theo dõi kết quả tiến bộ của hs còn khó khăn trong học tập ở các môn học qua từng học kỳ, có giải pháp hỗ trợ gv phụ đạo học sinh chậm tiến bộ

Đối với giáo viên phụ đạo:

– Lập danh sách hs chậm tiến bộ do mình phụ trách , theo dõi sự tiến bội của các em từ ý thức và qua kết quả học tập trong các giờ học.

– Có trách nhiệm phối hợp với giáo viên chủ nhiệm và gia đình học sinh thường xuyên động viên, khuyến khích các em học sinh tạo sự cố gắng thực sự trong học tập và rèn luyện ý thức đạo đức, nhằm kịp thời khắc phục tình trạng học sinh không đủ chuẩn, lười học tập…

– Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn theo dõi sát, hướng dẫn phương pháp học tập, tổ chức truy bài đầu giờ, phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh để giúp đỡ học sinh chậm tiến bộ; thực hiện đôi bạn cùng tiến, nhóm bạn học tập…

Thời gian thực hiện: Trong các tiết học, các giờ kiểm tra bài. Sau khi kết thúc HKI, có thể bố trí phụ đạo vào buổi chiều (1buổi/tuần, theo lịch nhà trường)

2.3. Hoạt động chuyên môn

  2.3.1. Đối với giáo viên

2.3.1.1 Công tác tư tưởng, chính trị:

  1. Yêu cầu:

Tất cả CB, GV, CNV có tư tưởng chính trị vững vàng chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; an tâm công tác, biết giữ gìn uy tín, danh dự của nhà giáo.

  1. Chỉ tiêu:

– 100% CB, GV, CNV có ý thức tổ chức kỷ luật, giữ gìn đoàn kết nội bộ, chấp hành nghiêm quy chế, nội quy cơ quan.

– 100% CB, GV, CNV nắm được những vấn đề cơ bản về pháp luật, kinh tế, chính trị, văn hoá của địa phương và đất nước.

– 100% CB, GV, CNV có tác phong, ứng xử đúng quy định của nhà giáo.

– 100% CB, GV, CNV phát huy tốt tinh thần tự phê bình và phê bình.

– Phấn đấu kết nạp 01 giáo viên vào Đảng Cộng sản Việt Nam.

  1. Biện pháp:

– Tăng cường chất lượng công tác chính trị, tư tưởng trong nhà trường. Đảm bảo để cán bộ, giáo viên và nhân viên luôn có lập trường tư tưởng vững vàng, yên tâm công tác, nhiệt tình và có trách nhiệm trước công việc được giao.

– Hiệu trưởng thông tin kịp thời đến cán bộ, giáo viên, nhân viên những tin tức mới, những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, của địa phương.

– Ngăn chặn mọi biểu hiện tiêu cực trong sinh hoạt, công tác. Kiên quyết xử lý các cán bộ, giáo viên và nhân viên có hành vi vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm kỷ cương, nề nếp.

– Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua: “Học tập và làm theo Tư tưởng, Đạo đức, Phong cách Hồ Chí Minh”; Phát huy kết quả thực hiện cuộc vận động “Hai không”; “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.

2.3.1.2 Phong trào, hội thi

  • Phát động phong trào thi đua “Tiết dạy tốt” trong giáo viên và học sinh vào các đợt hội giảng chào mừng các ngày lễ lớn như: Đợt 1: 20/11; Đợt 2: 3/2. Giáo viên đăng ký những tiết dự giờ thao giảng sau đó nhà trường lên lịch để giáo viên đi dự giờ học tập và rút kinh nghiệm.
  • Giáo viên tự nguyện đăng ký tham gia thi GVG cấp huyện và cấp tỉnh cho tổ chuyên môn từ đó tổ chuyên môn tiến hành bồi dưỡng.

 – Phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm luôn được nhà trường chú trọng hàng năm. Cụ thể:

+ Ngay từ đầu năm, nhà trường đã phát động phong trào viết sáng kiến tới toàn thế CB, GV, NV.

+ Tổ chức phổ biến để áp dụng những sáng kiến được đánh giá xếp loại cấp huyện tới toàn thể giáo viên để áp dụng vào giảng dạy.

+ Mỗi giáo viên tự đúc rút kinh nghiệm, chịu khó học hỏi cần đầu tư trí tuệ, thời gian cho việc viết SK để có kết quả cao.

2.3.2. Đối với học sinh

2.3.2.1. Về chất lượng học tập các bộ môn văn hóa:

  1. Yêu cầu:

– Đảm bảo dạy đúng, đủ chương trình theo quy định của BGD&ĐT ở tất cả các môn học.

– Tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, sao cho giờ lên lớp nhẹ nhàng và có hiệu quả cao, dạy học phân hoá theo các nhóm đối tượng học sinh trong cùng một lớp.

– Mỗi giáo viên chủ động xây dựng kế hoạch bài học bám sát yêu cầu cơ bản về kiến thức, kỹ năng của từng bài và thể hiện rõ những hoạt động của giáo viên và học sinh, tuyệt đối không quá tải. Tạo điều kiện cho học sinh hoàn thành bài tại lớp, hạn chế việc giao bài tập về nhà.

– Tăng cường việc sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả, khuyến khích học sinh sử dụng bộ đồ dùng học tập.

– Thực hiện tốt việc kiểm tra đánh giá học sinh theo văn bản hợp nhất  03/VBHN-BGDĐT ngày 29/8/2016 của Bộ Giáo dục Đào tạo về đánh giá học sinh tiểu học. Riêng đối với học sinh lớp 1 thực hiện theo qui định hiện hành.

– Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học.

  1. Chỉ tiêu:

* Đánh giá thường xuyên: (Tất cả các môn học)

+ Môn học và hoạt động giáo dục:

– Hoàn thành tốt: 40%

– Hoàn thành: 60%

– Chưa hoàn thành: 0

+ Các năng lực: ( 3 Năng lực )

– Năng lực: Tự phục vụ, tự quản: Tốt: 60%; Đạt: 40% ;  Cần cố gắng: 0

– Năng lực: Hợp tác : Tốt: 60%; Đạt: 40% ;  Cần cố gắng: 0

– Năng lực: Tự học và giải quyết vấn đề : Tốt: 60%; Đạt: 40%; CCG: 0

+ Các phẩm chất: ( 4 Phẩm chất )

Phẩm chất: Chăm học, Chăm làm: Tốt: 60%; Đạt: 40% ; Cần cố gắng: 0

– Phẩm chất: Tự tin, trách nhiệm: Tốt: 60%; Đạt: 40% ;  Cần cố gắng: 0

– Phẩm chất: Trung thực, kỉ luật: Tốt: 60%; Đạt: 40% ;  Cần cố gắng: 0

– Phẩm chất: Đoàn kết, yêu thương: Tốt: 60%; Đạt: 40% ;  Cần cố gắng: 0

 * Đánh giá định kì kết quả học tập:

    Cuối năm

*  Hoàn thành chương trình lớp học:  99,99%

*  Hoàn thành chương trình tiểu học:  100%

*  Hiệu quả đào tạo:  90%

  1. Biện pháp:

– Đối với Tổ chuyên môn: Chủ động trong mọi hoạt động của tổ:

+ Lập kế hoạch hoạt động của tổ (tuần, tháng, năm).

+ Thực hiện nghiêm túc kế hoạch giáo dục, chương trình SGK.

+ Lần lượt tổ chức chuyên đề, thao giảng ở tất cả các môn, phân môn.

+ Kiểm tra hồ sơ giáo viên mỗi tháng 1 lần, có góp ý xây dựng về những mặt còn thiếu sót của giáo viên.

+ Thống nhất nội dung ra đề kiểm tra, cách đánh giá học sinh theo văn bản hợp nhất 03/VBHN-BGDĐT ngày 29/8/2016 của Bộ Giáo dục Đào tạo.

+ Lập kế hoạch bồi dưỡng và phụ đạo học sinh ngay từ đầu năm. Khuyến khích giáo viên tự làm đồ dùng dạy học và vận dụng vào giảng dạy hiệu quả.

+ Sinh hoạt Tổ chuyên môn đều đặn, đảm bảo chất lượng 02 lần/1 tháng theo Hướng dẫn số 648/SGDĐT-GDTH ngày 9 tháng 6 năm 2020 của Sở Giáo dục và đào tạo về hướng dẫn sinh hoạt tổ chuyên môn cấp tiểu học kể từ năm học 2020 – 2021.

– Đối với giáo viên:

+ Soạn bài đầy đủ, kịp thời trước khi đến lớp, chú ý đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh, nêu rõ hoạt động của thầy và trò, chuẩn bị những đồ dùng dạy học cần thiết và sử dụng hiệu quả.

    + Thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn của trường và ngành.

    + Quan tâm tới từng học sinh, đánh giá thực chất kết quả học tập của học sinh, chống bệnh thành tích.

    + Tự học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề.

    + Tích cực tham gia viết đề tài nghiên cứu khoa học; sáng kiến kinh nghiệm.

– Công tác quản lý:

+ Lập kế hoạch chuyên môn ngay từ đầu năm, tổ chức thực hiện các hoạt động theo kế hoạch.

+ Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tại trường: Xây dựng các chuyên đề ở các khối lớp.

+ Trang bị đầy đủ SGK, sách tham khảo để giáo viên soạn bài và nghiên cứu. Khuyến khích giáo viên tích cực đọc sách thư viện, đọc báo, truy cập mạng Internet để cập nhật thông tin phục vụ cho công tác dạy học.

+ Tích cực tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn do Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT tổ chức. Thường xuyên dự giờ, thăm lớp đối với giáo viên.

+ Tổ chức tốt các hội thi cho giáo viên và học sinh.

+ Tổ chức phụ đạo và bồi dưỡng các em vươn lên trong học tập và rèn luyện.

+ Phân công giáo viên có năng lực giảng dạy ở các lớp đầu cấp và các lớp có nhiều kiến thức trọng tâm để các em có thể nắm chắc và học tiếp lên lớp trên.

+ Tăng cường và đổi mới công tác kiểm tra nội bộ.

2.3.2.2. Về dạy học “ Nói không với bài văn mẫu”:

  1. a) Yêu cầu:

    – Tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, sao cho giờ lên lớp nhẹ nhàng và có hiệu quả cao, dạy học phân hoá theo các nhóm đối tượng học sinh trong cùng một lớp.

– Mỗi giáo viên chủ động xây dựng kế hoạch bài học bám sát yêu cầu cơ bản về kiến thức, kỹ năng của từng bài và thể hiện rõ những hoạt động của giáo viên và học sinh, tuyệt đối không quá tải. Khuyến khích học sinh tự trình bày ý kiến của mình về vấn đề đặt ra, uốn nắn sửa sai cho học sinh kịp thời. Không áp đặt theo khuôn mẫu.

– Tăng cường việc sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả, khuyến khích học sinh sử dụng bộ đồ dùng học tập.

  1. Chỉ tiêu:

Tất cả 100% giáo viên chủ nhiệm lớp thực hiện tốt việc giảng dạy Thực hiện nghiêm túc: “ Không dạy cho học sinh theo bài văn mẫu”

  1. Giải pháp:

– Đối với Tổ chuyên môn:

+ Lần lượt tổ chức chuyên đề, thao giảng ở tất cả các lớp chú trọng ở phân môn tập làm văn.

+ Tổ chức dự giờ góp ý xây dựng về những mặt còn thiếu sót của giáo viên trong thực hiện dạy phân môn tấp làm văn cho học sinh.

Đối với giáo viên:

+ Soạn bài đầy đủ, kịp thời trước khi đến lớp, chú ý đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh, nêu rõ hoạt động của thầy và trò, chuẩn bị những đồ dùng dạy học cần thiết và sử dụng hiệu quả.

+ Tổ chức dạy học theo hướng cá thể hoá học sinh; khuyến khích học sinh tự tìm tòi học hỏi để nâng cao khả năng nói; khả năng diễn đạt cảm xúc của học sinh.

+ Thường xuyên học tập trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp về phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học sinh.

– Công tác quản lý:

+ Lập kế hoạch chuyên môn ngay từ đầu năm, tổ chức thực hiện các hoạt động theo kế hoạch.

+ Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tại trường: Xây dựng các chuyên đề ở các khối lớp.

+ Trang bị đầy đủ SGK, sách tham khảo để giáo viên soạn bài và nghiên cứu. Khuyến khích giáo viên tích cực đọc sách thư viện, đọc báo, truy cập mạng Internet để cập nhật thông tin phục vụ cho công tác dạy học.

+ Tích cực tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn do Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT tổ chức. Thường xuyên dự giờ, thăm lớp đối với giáo viên.

+ Tăng cường và đổi mới công tác kiểm tra nội bộ.

Tham gia đầy đủ, có chất lượng các cuộc thi do ngành phát động như:

Tham dự cuộc thi “Ngày hội giao lưu học sinh tiểu học”: Giao cho đồng chí Phó Hiệu trưởng phụ trách, lựa chọn học sinh có năng khiếu về hát, múa, nhạc, thành lập đội  tuyển, luyện tập dự thi cấp huyện, dự kiến thi vào tháng 11/2020. Tham Gia hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện Giao cho đồng chí Phó Hiệu trưởng phụ trách

  • Tham gia Hội khỏe Phù Đổng cấp huyện: Giao cho đồng chí Võ Văn Thắng. Lựa chọn học sinh thành lập đội tuyển, tập luyện. Dự kiến thi đấu vào tháng 10/2020.

2.4.  Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo

* Hình thức tổ chức

– Tổ chức và thực hiện công văn 3535/BGDĐT-GDTH ngày 19/8/2019 của Bộ GD&ĐT Hướng dẫn thực hiện nội dung trải nghiệm sáng tạo cấp tiểu học từ năm 2020-2021.

– Tổ chức các loại hình hoạt động trải nghiệm gồm:

+ Sinh hoạt dưới cờ gồm hoạt động nghi lễ và các hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường, nói chuyện truyền cảm hứng; truyền thông các vấn đề xã hội như tuyên truyền các dịch bệnh, tuyên truyền chủ đề hoạt động tháng.

+ Sinh hoạt lớp gồm tổ chức các hoạt động hành chính, sinh hoạt lớp sinh  hoạt lớp theo chủ đề (theo chương trình nhà trường ) sinh hoạt lớp hàng tuần, các  hoạt động chung của tập thể lớp (tham quan, thi đua học tập giữa các tổ học sinh…). Ngoài ra có thể tổ chức các hoạt động truyền thông, các thông điệp; triển khai các phong trào của nhà trường

+ Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp theo chủ đề Hoạt động NGLL thường xuyên và hoạt động ngoài giờ lên lớp định kỳ. Hình thức tổ chức sinh hoạt thường xuyên  được thực hiện đều đặn từng tuần, thực hiện ở trường và cả ở nhà với nhiệm vụ trải nghiệm được giao như nhau đến từng học sinh.

Hoạt động ngoài giờ lên lớp định kỳ

  • Giáo dục thông qua các hoạt động văn hoá – thể thao và vui chơi: Các hội thao, hội thi (Hội khoẻ Phù Đổng), các cuộc thi văn hoá- văn nghệ của học sinh.
  • Tăng cường lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; học tập và làm theo tư tưởng, đạo dức, phong cách Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo , giáo dục phòng chống các tệ nạn xã hội, ma túy, bảo vệ môi trường; giáo dục an toàn giao thông,… thông qua các hoạt động trải nghiệm trong nhà trường .
  • Tổ chức tốt việc cho học sinh trải nghiệm ngay trong nhà trường và tại địa phương, học sinh có bài thu hoạch sau khi được trải nghiệm.

* Tổ chức thực hiện: 

  • Phó Hiệu trưởng phụ trách phong trào xây dựng kế hoạch chỉ đạo các tổ chuyên môn tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong năm ở trong và ngoài nhà trường.
  • BGH nhà trường xây dựng kế hoạch phối hợp Ban ĐDCMHS về tổ chức hoạt động trải nghiệm cho tất cả học sinh toàn trường theo kế hoạch thời gian năm  học của trường.
  • Phân công PHT phụ trách hoạt động phong trào phối hợp với TPT của trường xây dựng kế hoạch cụ thể về hoạt động trải nghiệm, trình BGH và BĐDCMHS trường phê duyệt kế hoạch thực hiện.
  • Giao nhiệm vụ cho GVCN các khối lớp phối hợp với Ban ĐDCMHS lớp, GVBM thực hiện các hoạt động trải nhiệm

3. Kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày

Thực hiện dạy học 2 buổi/ngày và bán trú theo Hướng dẫn số 82/HD-SGDĐT ngày 17 tháng 10 năm 2019 về tổ chức dạy học 2 buổi/ngày và bán trú cấp tiểu học kể từ năm học 2019 – 2020.

  • Hình thức tổ chức

Trên cơ sở số tiết quy định theo thông tư 32/2018TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 thông tư ban hành chương trình giáo dục phổ thông. Căn cứ quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng BGDĐT ban hành chương trình giáo dục phổ thông QĐ16/2016 của Bộ GD&ĐT, theo yêu cầu của chuẩn KT-KN cho từng môn học, dựa vào hướng dẫn của ngành và các yêu cầu cụ thể, các kĩ năng cần giáo dục cho học sinh, lấy ý kiến từ tổ chuyên môn, Hội đồng chuyên môn để thống nhất thời lượng các tiết cần tăng thêm ở các môn học đảm bảo: Lớp 1 thực hiện theo chương trình phổ thông 2018; trong đó bao gồm (Các tiết cần tăng thêm về các môn Toán, Tiếng Việt… các môn tự chọn Ngoại ngữ, câu lạc bộ…)..

  • Tổ chức thực hiện:

Phó hiệu trưởng xây dựng thời khóa biểu phù hợp với nhà trường để đảm  bảo học 9 buổi/tuần. Lập thời khóa biểu phù hợp và định hướng nội dung giảng dạy cho số tiết tăng thêm. Thời khóa biểu chính gồm phần cứng cho toàn bộ các lớp, đây là thời khóa biểu được định lượng hóa cho các tiết học chính khóa và một số tiết tăng buổi tự chọn cố định.

Đối với học sinh chưa đạt chuẩn cần tập trung vào chuẩn kiến thức và kĩ năng cơ bản; giải quyết những kiến thức cơ bản mà học sinh chưa nắm vững, hay nhầm lẫn, hay quên; phân công bố trí giáo viên kèm cặp thêm và tổ chức một số sân chơi riêng.

4. Chương trình giáo dục nhà trường

4.1. Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy hoc, đổi mới kiểm tra, đánh giá.

4.1.1. Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học

  • Dựa trên tình hình thực tế của nhà trường, Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học, thiết kế tiến trình dạy học trong mỗi môn học với các nội dung, các chủ đề dạy học, việc tích hợp phù hợp và theo hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực..
  • Tiếp tục vận dụng triệt để, hiệu quả các phương pháp dạy học và các kỹ thuật dạy học tích cực để thực hiện dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.
  • Tăng cường rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học; dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập của mình; giáo viên tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng. Chú trọng rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; khắc phụ lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.
  • Mọi giáo viên đều phải có ý thức sử dụng đồ dùng dạy học như tranh ảnh, mẫu vật, bảng phụ, ….Đảm bảo sử dụng đồ dùng dạy học hiệu quả cho các tiết học có đồ dùng thí nghiệm, chống dạy chay, khuyến khích tự làm đồ dùng.
  • Khuyến khích GV có ý thức ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy học và những GV biết sử dụng phần mềm dạy học. Thực hiện giờ hội giảng: thực hiện mỗi tổ 2 tiết thao giảng/1 năm học mỗi giáo viên thực hiện 2 tiết thao giảng/1 năm học đảm bảo có đầy đủ các thành viên trong tổ dự. Tổ chức hội giảng các tiết (bài) khó để tổ, nhóm đóng góp ý kiến, rút kinh nghiệm, tạo điều kiện để giáo viên thể hiện năng lực, học tập trao đổi kinh nghiệm về giảng dạy, tổ chức lớp học hiệu quả nhằm chuẩn bị tạo nguồn cho giáo viên tham gia Hội thi giáo viên giỏi cấp huyện năm học 2020-2021.

– Chỉ đạo giáo viên và học sinh tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn  trên trang mạng “Trường học kết nối” về xây dựng các chuyên đề dạy học tích hợp, đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát  triển năng lực học sinh.

– BGH cùng tổ chuyên môn thường xuyên dự giờ đột xuất, kiểm tra việc  thực hiện quy chế chuyên môn, sử dung đồ dùng dạy học của giáo viên nhằm tư  vấn, giúp đỡ để giáo viên có phương pháp dạy tốt.

– Chỉ đạo các tổ khối chuyên môn thống nhất để xây dựng các nội dung trải nghiệm trong các môn học một số hoạt động, cả bài. Thời gian hoàn thành trong tháng 9/2020

4.1.2.  Chỉ đạo tích cực đổi mới kiểm tra, đánh giá

  • Tiếp tục đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả các học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá bằng hồ sơ học tập; vở học tập; đánh giá qua việc quan sát, hỏi đáp và viết.
  • Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề kiểm tra theo ma trận. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc/ trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu  cầu: Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng, Vận dụng cao.
  • Tất cả các môn, tất cả các lớp, trong mỗi học kỳ tuyệt đối không dùng một hình thức tự luận hay trắc nghiệm khách quan để kiểm tra đánh giá học sinh. Chủ động kết hợp một cách hợp lý, phù hợp giữa hình thức TN tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra.
  • Tổ chức thực hiện chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.
  • Khi chấm bài kiểm tra nhất thiết phải có phần nhận xét, hướng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Việc cho điểm có thể kết hợp giữa đánh giá kết quả bài làm với theo dõi sự cố gắng, tiến bộ của học sinh
  • Thực hiện bàn giao chất lượng giáo dục giữa các khối lớp dưới hình thức bài kiểm tra và có biên bản bàn giao theo Văn bản hợp nhất số 03/VBHNBGD&ĐT ngày 28/9/2016.

4.2. Đổi mới sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn 

  • Tiếp tục thực hiện đổi mới nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn: nội dung sinh hoạt chuyên môn phải thể hiện rõ trong các nghị quyết họp tổ, nhóm. Thực hiện sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn 2 tuần/ lần;
  • Tăng cường sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học và tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường .

Tăng cường hoạt động dự giờ thăm lớp trong năm học 2020-2021; đảm bảo nề nếp, chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. Thực hiện nghiêm túc việc phân tích giờ dạy khi dự giờ sau mỗi tiết học.

– BGH kết hợp với 5 tổ chuyên môn ký duyệt kế hoach dạy học mỗi tuần 1 lần vào thứ năm, thứ sáu hàng tuần. BGH, tổ trưởng chuyên môn kiểm tra kế hoạch tổ chuyên môn và kế hoạch dạy học của giáo viên phải có nhận xét đầy đủ, chịu trách nhiệm về nội dung mình kiểm tra.

–   Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn tập trung giải quyết các vấn đề: Dạy học phát triển năng lực; nghiên cứu bài học; dự giờ, thăm lớp, rút kinh nghiệm trong tổ; triển khai các nội dung chuyên môn mới; tổ chức các chuyên đề đi sâu đổi mới phương pháp dạy học, các kỹ thuật dạy học. Mỗi tổ chuyên môn thực hiện tối thiểu 02 chuyên đề/năm học về dạy học theo hướng nghiên cứu bài học. Vận dụng các chuyên đề này một cách thiết thực nhằm đẩy mạnh chất lượng giảng dạy trong nhà trường.

4.3. Dạy học ngoại ngữ

Triển khai Chương trình môn tiếng Anh tự chọn lớp 1 đảm bảo các yêu cầu được quy định trong CT GDPT 2018 và Công văn số 681/BGDĐT-GDTH ngày 04 tháng 3 năm 2020; Kế hoạch số 40/KH-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2019 đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2019 – 2025;. Khi triển khai thực hiện cần chú ý đến các yếu tố: sự tự nguyện tham gia học của học sinh, chất lượng đạt chuẩn của đội ngũ tham gia giảng dạy; thực hiện kiểm tra đánh giá theo quy định; đảm bảo tính chất làm quen của chương trình; tạo hứng thú, sự yêu thích môn học và không gây quá tải cho học sinh;…

Khi thực hiện cần có những giải pháp tiếp cận Chương trình môn tiếng Anh tự chọn lớp 1 và lớp 2 trong CT GDPT 2018 một cách linh hoạt, phù hợp theo Công văn số 296/SGDĐT-GDTH ngày 18 tháng 3 năm 2020 về việc hướng dẫn thực hiện giảng dạy môn Tiếng Anh tự chọn lớp 1, lớp 2 theo Chương trình GDPT 2018.

Tiếp tục thực hiện chương làm quen tiếng Anh lớp 2 hiện hành, tiếng Anh lớp 3, lớp 4, lớp 5 và Tiếng Anh tăng cường thực hiện theo Công văn số 1107/SGDĐT-GDTH ngày 07 tháng 9 năm 2018 về việc thực hiện giảng dạy môn Tiếng Anh cấp Tiểu học từ năm học 2018 – 2019 và các văn bản khác của Bộ GDĐT, Sở GDĐT.

Tiếp tục triển khai Chương trình thí điểm tiếng Anh cấp Tiểu học ban hành kèm theo Quyết định số 3321/QĐ-BGDĐT ngày 12 tháng 8 năm 2010 đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5. Sách giáo khoa và tài liệu tham khảo thực hiện theo quy định của Bộ GDĐT, Sở GDĐT, cụ thể: đối với lớp 1 lựa chọn sách giáo khoa theo danh mục sách giáo khoa đã được Bộ GDĐT ban hành; đối với lớp 2, lớp 3, lớp 4 và lớp 5 thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 1107/SGDĐT-GDTH ngày 07 tháng 9 năm 2018 và các văn bản khác của Sở GDĐT, Bộ GDĐT.

Thực hiện việc kiểm tra đánh giá theo quy định; chú trọng thực hiện đánh giá thường xuyên; bài kiểm tra định kỳ cần đánh giá đủ cả 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Khuyến khích giáo viên sử dụng các dự án học tập để thay thế bài kiểm tra học kỳ I. Việc thực hiện kiểm tra định kì thực hiện theo Công văn số 565/SGDĐT-GDTH ngày 10 tháng 5 năm 2018 của Sở GDĐT.

4.4. Nhiệm vụ giáo dục học sinh hòa nhập

  • Trường tiếp nhận tất cả HS khuyết tật, hòa nhập theo nguyện vọng của PH và học sinh. Năm học 2020 – 2021 trường có 02 HS khuyết tật, hòa nhập ( khối 2 có 1 em khuyết tật trí tuệ, khối 5 có 1 em khuyết tật trí tuệ).
  • Điều tra và huy động tối đa trẻ khuyết tật ra lớp học hòa nhập, lập hồ sơ theo dõi giúp đỡ và đánh giá sự phát triển của trẻ
  • Tiếp tục xây dựng, triển khai và thực hiện Kế hoạch giáo dục người khuyết tật tại đơn vị theo hướng dẫn tại Kế hoạch số 121/KH-PGD&ĐT ngày 20/12/2018 của Phòng GD&ĐT về việc Giáo dục người khuyết tật giai đoạn 2018-2020.
  • Tích cực tham mưu với chính quyền địa phương thành lập Phòng hỗ trợ giáo dục hòa nhập tại nhà trường nhằm thúc đẩy công tác giáo dục hòa nhập ở địa phương. Phối hợp với PHHS để tra đổi chia sẻ, giúp đỡ học sinh

–   Bảo đảm các điều kiện để trẻ em khuyết tật được tiếp cận với giáo dục, tăng cường giáo dục hòa nhập; tăng cường tuyên truyền trong đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về vấn đề giáo dục hòa nhập, trong đó học sinh học hòa nhập được học tập và đánh giá theo kế hoạch giáo dục cá nhân; tùy theo dạng tật, mức độ khuyết tật mà học sinh được miễn một phần, một số nội dung, một số môn học với mục tiêu giúp học sinh khuyết tật được tương tác cùng bạn bè, các em hòa nhập và yêu cuộc sống.

  • Vận dụng linh hoạt quy chế đánh giá, tạo điều kiện để các em được tham gia các hoạt động tập thể cùng các bạn.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Đối với Hiệu trưởng

  • Xây dựng kế hoạch chỉ đạo hoạt động giáo dục và điều hành chung mọi công việc.
  • Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ các hoạt động giáo dục.
  • Tổ chức các hoạt động hội thi, hội giảng trong năm học.
  • Xây dựng tiêu chí thi đua trong nhà trường;
  • Ra các Quyết định thành lập tổ chuyên môn, bổ nhiệm các chức danh tổ trưởng, tổ phó chuyên môn.
  • Phân công giáo viên chủ nhiệm lớp và giảng dạy các môn học và các hoạt động giáo dục.

2. Đối với các Phó Hiệu trưởng

  • Quản lý chỉ đạo các hoạt động chuyên môn, thư viện, thiết bị, quản lý các phần mềm liên quan đến các hoạt động giáo dục.
  • Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp; kế hoạch bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh nhận thức chậm và các hoạt động khác có liên quan đến giáo dục.
  • Chỉ đạo các tổ chuyên môn hoạt động theo đúng Điều lệ trường tiểu học.
  • Tổ chức kiểm tra các hoạt động liên quan đến chuyên môn.
  • Hàng tháng họp thống nhất các nội dung chuyên môn với các tổ.
  • Duyệt tất các các hoạt động tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, các cuộc Hội thảo, chuyên đề cấp trường, cấp tổ tổ chức trong năm học.

3. Đối với tổ chuyên môn.

– Căn cứ vào kế hoạch này để lên kế hoạch thực hiện trong toàn khối.

– Triển khai kế hoạch đến tất cả GV trong tổ, thường xuyên theo dõi kiểm tra đôn đốc giáo viên thực hiện.

– Tham mưu điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với từng giai đoạn.

4. Đối với Tổng phụ trách Đội

  • Kết hợp với phó hiệu trưởng và các bộ phận xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
  • Tổ chức tất cả các hoạt động ngoài giờ lên lớp tổ chức tại nhà trường.
  • Thành lập các ban của liên đội để thức đẩy mọi hoạt động của nhà trường.
  • Xây dựng tiêu chí thi đua của Liên đội.

5. Đối với nhân viên Thư viện

  • Quản lý mọi hoạt động của thư viện, thiết bị.
  • Xây dựng các kế hoạch hoạt động liên quan đến hoạt động của thư viện, thiết bị dạy học.
  • Khuyến khích học sinh tích cực tham gia các hoạt động đọc sách.
  • Tổ chức Ngày hội đọc sách.

6. Đối với giáo viên 

  • Chịu trách nhiệm giảng dạy theo sự phân công của Hiệu trưởng.
  • Thực hiện nghiêm túc mội quy chế chuyên môn.
  • Chịu trách nhiệm chất lượng của lớp, môn giảng dạy.
  • Kết hợp với nhà trường, liên đội tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp trong và ngoài nhà trường.
  • Tích cực tự trau rồi chuyên môn, nghiệp vụ.
  • Tham gia đầy đủ các buổi chuyên đề do các cấp tổ chức.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giáo dục của Trường Tiểu học Phú Hiệp A. Nhà trường yêu cầu các bộ phận chức năng, các giáo viên kết hợp thực hiện./.

 

Nơi nhận:                                                                                                       HIỆU TRƯỞNG

  • Phòng GD&ĐT Tam Nông ( để b/c);
  • Các tổ chuyên môn ( để th/h);                                                             Trần Thu Thủy
  • Lưu: VT.